8h30 ngày 16/7/2025 tại Cục Bà mẹ và Trẻ em – Bộ Y tế, Bệnh viện K phối hợp cùng Cục Bà mẹ và Trẻ em tổ chức họp lấy ý kiến chuyên gia lần thứ 2 cho dự thảo “Hướng dẫn sàng lọc ung thư vú”.
Tài liệu này đã được họp lấy ý kiến lần 1 tại Cục Bà mẹ và Trẻ em ngày 15/5/2025.
Cuộc họp lấy ý kiến lần 2 do ThS. BS. Đinh Anh Tuấn, Cục trưởng Cục Bà mẹ và Trẻ em, chủ trì, với sự tham gia trực tiếp và trực tuyến của chuyên gia đến từ Hội Ung thư Việt Nam, Bệnh viện K, Bệnh viện Phụ sản Trung ương, Bệnh viện Từ Dũ, Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Trung ương Huế, Bệnh viện Hùng Vương, Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng, Bệnh viện Ung bướu Hà Nội,…
Mục tiêu chính của buổi họp là hoàn thiện bản dự thảo để trình lên hội đồng nghiệm thu và làm cơ sở để ban hành hướng dẫn chính thức.
Tại cuộc họp, sau khi nghe PGS.TS.BS. Lê Thanh Đức, Trưởng Khoa Nội 5, Bệnh viện K, đại diện nhóm biên soạn tài liệu, trình bày bài báo cáo “Hướng dẫn sàng lọc, phát hiện sớm bệnh ung thư vú” nhiều ý kiến chuyên môn đã được đưa ra để hoàn thiện bản dự thảo:
PGS.TS.BS. Lê Hồng Quang, Trưởng Khoa Ngoại vú, Bệnh viện K đề xuất đổi tên “Hướng dẫn sàng lọc ung thư vú” thành "Hướng dẫn sàng lọc và phát hiện sớm Ung thư vú" để phù hợp với phạm vi triển khai toàn quốc. Chuyên gia cũng thống nhất rằng tự khám vú nên được coi là một biện pháp phát hiện sớm chứ không phải phòng bệnh, giúp nâng cao nhận thức của phụ nữ về sức khỏe tuyến vú.
BSCKII. Vương Đình Bảo Anh - Phó Giám đốc Bệnh viện Từ Dũ cho rằng tài liệu cần thống nhất đưa ra các kết luận chính thức về chỉ định của các kỹ thuật sinh thiết vú: Sinh thiết lõi (core biopsy), Sinh thiết vú có hút chân không (VABB - Vacuum Assissted Breast Biopsy) và sinh thiết mở (Opening Biopsy) và FNAC vú. Tầm soát và chẩn đoán sớm Ung thư vú, điều trị sớm ung thư vú dựa trên bản chất mô học và hóa mô miễn dịch ung thư vú. Vai trò Sinh thiết lõi có giá trị hơn FNA trong tầm soát và chẩn đoán ung thư vú.
TS. Hoàng Thị Ngọc Hà, Giảng viên chính bộ môn Chẩn đoán hình ảnh, Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế đưa ra ý kiến dự thảo đã khuyến cáo khám vú định kỳ, giáo dục cộng đồng nhưng chưa tích hợp AI, wearable, tự động hóa quản lý nguy cơ, hoặc mô hình y học cá nhân hóa. Cần tích hợp y học số như: dùng AI hỗ trợ phân loại BI-RADS; ghi nhận tự khám vú qua app; theo dõi mô vú dày; sử dụng định kỳ phần mềm đánh giá nguy cơ.
Các chuyên gia cũng đưa ra ý kiến liên quan đến yếu tố nguy cơ như: Yếu tố di truyền và chủng tộc: Cần làm rõ mối quan hệ huyết thống trong yếu tố di truyền. Cần đề cập thêm yếu tố chủng tộc như da vàng, và vị trí của Việt Nam trong bức tranh ung thư vú của Châu Á; Bổ sung vai trò của testosterone, progesterone và androgen trong ung thư vú; Phân loại các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi và không thay đổi. Bổ sung thêm vai trò của vitamin, sữa đậu nành, và chế độ đạm, vì đây là những vấn đề bệnh nhân thường quan tâm.
Về cấu trúc và nội dung tài liệu: Cần bổ sung trích dẫn tài liệu tham khảo; Thống nhất các thuật ngữ như "ung thư vú" và "ung thư biểu mô tuyến vú". Bổ sung giải thích các từ viết tắt , làm rõ các cụm từ chuyên ngành như "bộ ba âm tính" và thống nhất các từ chuyên môn như "mô vú đặc" và "BIRADS".
Cuộc họp kết thúc vào lúc 11h45 phút cùng ngày. Các ý kiến đóng góp của các chuyên gia được nhóm biên soạn tiếp thu để hoàn thiện bản dự thảo, hướng đến một hướng dẫn sàng lọc ung thư vú toàn diện và hiệu quả hơn, phù hợp với thực tiễn tại Việt Nam.
PGS.TS.BS. Lê Thanh Đức trình bày tại buổi họp